Chiết khấu
thương mại là hình thức khá phổ biến trong hoạt động bán hàng của các doanh
nghiệp. Chiết khấu thương mại trả bằng tiền xử lý như thế nào? Bài viết sau
đây, Kế toán Lê Ánh xin chia sẻ với các bạn Các xử lý chiết khấu thương mại trả bằng tiền.
>>>>xem thêm: Những điều cần biết khi thanh toán hóa đơn trên 20 triệu
I: Thế nào là chiết khấu thương mại ?
Chiết khấuthương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn mà hai bên có thỏa thuận trước đó (thường quy
định trong hợp đồng).
Căn cứ Theo quy định hiện hành (Khoản 2, Điều
7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC) thì giá tính thuế
là giá đã trừ chiết khấu thương mại. Số tiền chiết khấu thương mại được điều chỉnh
trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo.
Hoặc là lập
hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các hóa đơn cần điều chỉnh số tiền chiết khấu để
hai bên kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT nếu khoản chiết khấu được
lập khi đã kết thúc chương trình, chấm dứt việc mua hàng.
Như vậy, chiết
khấu thương mại theo hướng dẫn của Luật thuế thì việc chiết khấu được giảm trừ
trên hóa đơn (điều chỉnh giá trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh
giá các hóa đơn trước khi người mua đạt số lượng).
II: Hạch toán chiêt khấu thương mại như thế nào?
Tài khoản 521dùng đểphản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kế toán Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản
chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng
chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
Trường hợp
người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)”
hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu
thương mại mà khách hàng được hưởng.
Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán chiết khấu thương mại
Đối với doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thì:
Căn cứ
vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại Nợ TK 521- Chiết
khấu thương mại Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311) Có TK 131- Phải thu của
khách hàng - Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng...,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
Trường hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua
được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải
chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong
các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Khi thanh
tóan tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu thương mại,
lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ váo hoá đơn GTGT(Đối
với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng(Đối với
doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trự tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của
Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 521 Nợ TK 3331(Nếu có)
Có TK 111,112
Trường hợp
người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản
ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết
khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản
ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Nợ TK 632 Có
TK 156 Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521): Nợ TK 111, 112, 131 Có TK
511 Có TK 3331(Nếu có)
Bên bán phải
theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Theo các trường
hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
+ Nếu bên mua
phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào: Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã
giảm theo tỷ lệ chiết khấu Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết
khấu.
Nếu không thể
phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể
phản ánh số chiết khấu thương mại được hưởng theo bút toán Nợ TK 331,111,112...
Có TK 152,153,156...
Trường hợp
giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại thì
được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau. - Các trường hơp chiết khấu thương mại nhưng không thể hiện trên hóa đơn
bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu
chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK
521”Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển
toàn bộ sang TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Để xác định doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ
báo cáo. Kế toán ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK
521 – Chiết khấu thương mại
Tuy nhiên kế toán cần phải phân biệt:
Có 2 loại chiết
khấu: Chiết khấu thanh toán + chiết khấu thương mại.
1. Chiết khấu
thanh toán: Bên bán thường cho bên mua thanh toán chậm từ 10-30 ngày. VD là 30
ngày. Nếu khong có điều khoản chiết khấu thanh toán, bên mua sẽ chiếm dụng hợp
pháp khoản tiền này. Bên mua muốn được thanh toán liền sẽ có thêm một khoản tiền
để khuyến khích người mua thanh toán cho mình là chiết khấu thanh toán. Nôm na
là trả sớm thì bên mua được thêm tiền lãi.
2. Chiết khấu
thương mại: Là do mua số lượng nhiều. Bên bán giảm được chi phí so với bán lẻ.
-> giảm giá cho người mua.
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!
Từ khóa liên quan: chiết khấu thương mại, hạch toán chiết khấu thương mại, tài khoản 521, kế toán Lê Ánh
Không có nhận xét nào: