Nghị định 174/2016 quy định cụ thể những điều của Luật kế
toán, có hướng dẫn cục thể về thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán. Bài viết sau
đây, kế toán Lê Ánh xin chia sẻ với các bạn vấn đề này qua bài viết “Thời hạn
lưu trữ tài liệu kế toán”
>>>>> xem thêm:
1. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định
như sau:
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán quy
định tại Điều 12 khoản 1, 2, 7 Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này được tính từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với các tài liệu kế toán
quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này được tính từ ngày Báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành được duyệt.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán
liên quan đến thành lập đơn vị tính từ ngày thành lập; tài liệu kế toán liên
quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi
loại hình được tính từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
sở hữu, chuyển đổi loại hình; tài liệu kế toán liên quan đến giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án được tính từ ngày hoàn thành thủ tục giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án; tài liệu kế toán liên quan đến hồ
sơ kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền tính từ ngày có báo
cáo kiểm toán hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra.
2. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
không lưu trong tập tài liệu kế toán của bộ phận kế toán.
Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, Điều hành của đơn vị kế
toán không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này mà pháp Luật khác quy định phải lưu trữ trên 5 năm thì thực hiện lưu trữ
theo quy định đó.
Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
3. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết,
các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán,
báo cáo quyết toán, báo cáo tự kiểm tra kế toán, biên bản tiêu hủy tài liệu kế
toán lưu trữ và tài liệu khác sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản.
Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế
toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nhóm B, C.
Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển
đổi đơn vị, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án.
Tài liệu liên quan tại đơn vị như hồ sơ kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước, hồ sơ thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc hồ sơ của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Các tài liệu khác không được quy định tại Điều 12 và Điều 14
Nghị định này.
Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6 Điều này mà pháp Luật khác quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực
hiện lưu trữ theo quy định đó.
4. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn
Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài
liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà
nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn, Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã
được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn; Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia; Tài liệu kế toán khác có tính sử
liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Việc xác định tài liệu kế toán khác phải lưu trữ vĩnh viễn
do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán, do ngành hoặc địa phương
quyết định trên cơ sở xác định tính chất sử liệu, ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
an ninh, quốc phòng.
Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ
vĩnh viễn gồm các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Việc xác định tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn do người
đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán quyết định căn cứ
vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng
trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới
hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.
Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10
năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên.
Các bạn xem thêm các
bài viết tại: http://ketoanleanh.edu.vn/
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!
Không có nhận xét nào: