» » CÁCH XỬ LÝ CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ VÉ MÁY BAY

CÁCH XỬ LÝ CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ MÁY BAY 


           MỘT DOANH NGHIỆP THƯỜNG CÓ RẤT NHIỀU LOẠI CHI PHÍ VÀ CHI PHÍ MẤY BAY LÀ MỘT TRONG SỐ ĐÓ. SAU ĐÂY KẾ TOÁN LÊ ÁNH SẼ HƯỚNG DẪN CÁC BẠN XỬ LÝ CHỨNG TỪ VỚI CHI PHÍ MÁY BAY NHƯ SAU:


I.    Quy định áp dụng với chi phí máy bay.

1.    Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào

        Tại khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Kết quả hình ảnh cho công tác máy bay
                  1. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào ( vao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này…”
                 2. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu…

2.    Quy định về tính chi phí hợp lý của chi phí máy bay để tính thuế TNDN.

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định:
        1. "Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 a. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…"
 b. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
 c. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
           Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có các nhân tham gia hành trình vận chuyển.

II. Hồ sơ chứng từ đối với chi phí máy bay.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử, vẫn giữ được cùi vé (boarding pass)

Trong đó: Cùi vé là thẻ lên máy bay, có một số hãng trả lại thẻ lên máy bay, một số hãng thì sẽ thu hồi.
Chứng từ trong trường hợp này bao gồm:
  • Hóa đơn vé máy bay
  • Quyết định cử đi công tác
  • Vé máy bay điện tử
  • Thẻ lên máy bay (boarding pass)
  • Chứng từ thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản đều được
Trường hợp 2: Doanh nghiệp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử, nhưng không có cùi vé.
Chứng từ bao gồm:
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
  • Hóa đơn vé máy bay
  • Quyết định cử đi công tác
Lưu ý: Trong trường hợp này bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản.

Trường hợp 3: Doanh nghiệp giao cho cá nhân đi công tác tự mua vé máy bay.

Lưu ý: Trong trường hợp này người lao động phải thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với DN.
Chứng từ trong trường hợp này bao gồm:
  • Chứng từ thanh toán tiền vé của DN cho cá nhân mua vé.
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân
  • Vé máy bay.
  • Cùi vé máy bay (có hoặc không) 
  • Các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của DN, quy định của DN cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với DN.

Thông tin chú ý về chi phí vé máy bay:

Kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
Quy định về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác:
  • Nếu DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
  • Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Để tìm hiểu chi tiết vấn đề này, mời bạn xem thêm: Cách xử lý để chi phí đi công tác là CP hợp lý.
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!

KẾ TOÁN LÊ ÁNH

Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

HOTLINE: 0904 84 88 55 (Mrs Ánh)
(Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm)

About Unknown

Hi there! I am Hung Duy and I am a true enthusiast in the areas of SEO and web design. In my personal life I spend time on photography, mountain climbing, snorkeling and dirt bike riding.
«
Next
Bài đăng Mới hơn
»
Previous
Bài đăng Cũ hơn

Không có nhận xét nào:

Leave a Reply

DỊCH VỤ KẾ TOÁN

ẢNH CÁC KHÓA HỌC