Thu chi hộ có nên xuất hóa đơn hay không ? Thu chi hộ là gì
? Các khoản chi/thu hộ có cần lập bảng kê hay không? Cách định khoản thu hộ chi
hộ ra sao? Khi doanh nghiệp có chi hộ, thu hộ các khách hàng nếu người bán xuất
hóa đơn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn lại cho doanh
nghiệp nhờ thu hộ, chi hộ không? Khoản thu hộ, chi hộ có phải xuất hóa đơn, kê
khai thuế hay không … Kế toán Lê Ánh xin chia sẻ chi tiết với các bạn qua bài
viết “ Thu chị hộ có nên xuất hóa đơn hay không”
>>>>>> xem thêm: Hướng dẫn kết chuyển và hạch toán thuế môn bài đầu năm tài chính
I. Thu hộ – chi hộ có nên xuất hóa đơn hay không?
1. Nếu thu hộ thì phải lập hoá đơn GTGT và khi trả tiền thu
hộ thì kế toán phải lập phiếu chi.
2. Nếu chi hộ thì lập phiếu chi và khi thu lại tiền chi hộ
thì không cần lập hoá đơn GTGT chỉ cần Lập chứng từ thu tiền.
3. Căn cứ theo Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3 Khoản 7 sửa
đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
– Người bán hàng hoá phải lập hoá đơn khi thực hiện bán hàng
hoá, dịch vụ bao gồm cả những trường hợp hàng hoá hay dịch vụ đó dùng để khuyến
mại, quảng cáo hay hàng mẫu, hàng hoá dịch vụ dùng để biếu, cho tặng, trao đổi
hay dùng để trả thay lương cho người lao động.
– Trừ một số hàng hoá luân chuyển nội bộ hoặc tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
=> Vì vậy lưu ý: Nếu khoản chi hộ mà hoá đơn mang tên
công ty chi hộ thì khi thực hiện thu lại tiền chi hộ phải xuất hoá đơn GTGT và
tính thuế GTGT. Thuế suất tương ứng với thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó.
4. Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối
với những hoá đơn mang tên khách hàng. Khi thu lại số tiền chi hộ công ty không
phải lập hoá đơn mà chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.
5. Công ty theo trình bày có ký hợp đồng nhận thu/ chi hộ với
khách hàng, công ty sẽ thay cho KH chi trả các khoản chi phí như: dịch thuật,
thuê nhà…- đối với khách hàng trong nước, chi phí thuê phòng, vé máy bay…- đối
với khách hàng nước ngoài, chi lương, thuế TNCN cho nhân viên nước ngoài. Khi
chi trả các khoản chi phí nêu trên thì các nhà cung cấp bắt buộc phải lập hoá
đơn ghi rõ họ tên, mã số thuế của khách hàng.
6. Công ty có chi trả hộ các hãng tàu các khoản phí, lệ phí
hàng hải, hoa tiêu phát sinh trong quá trình tàu ghé cảng tại Việt Nam, các chứng
từ biên lai phí, lệ phí mang tên chủ tàu, công ty chỉ là đơn vị thanh toán hộ
cho hãng tàu thì khi thực hiện thu lại tiền chi hộ từ hãng tàu, công ty chỉ lập
chứng từ thu, không cần lập hoá đơn GTGT.
7. Công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hoá đơn đã lập
thì khi thu lại tiền công ty phải lập hoá đơn GTGT tính thuế GTGT, thuế suất
10% theo như quy định.
Thu chị hộ có xuất hóa đơn không
8. Công ty ký hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước
ngoài có thực hiện thu hộ cho chủ tàu số tiền cược vận tải quốc tế từ khách
hàng thì khi thu tiền cước vận tải quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, công ty lập
hoá đơn GTGT thuế suất 0%. Khi thanh toán lại tiền cước thu hộ cho hãng tàu nước
ngoài, công ty khấu trừ và nộp thuế nhà thầu thay cho hãng tàu nước ngoài, hoá
đơn GTGT thu cước vận tải quốc tế xuất cho KH của hãng tàu, công ty không phải
kê khai và tính nộp thuế GTGT.
9. Căn cứ tại điều 5 khoản 7 điểm của Thông tư
219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị
gia tăng như sau:
– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch
vụ của cơ sở kinh doanh.
– Doanh nghiệp có phát sinh các khoản thu hộ, chi hộ theo hợp
đồng thu hộ, chi hộ giữa 02 bên thì:
Khi doanh nghiệp chi hộ khách hàng:
+ Phải lập hoá đơn GTGT, chứng từ thu tiền theo quy định và
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, do các khoản thu hộ này không liên quan
đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty.
+ Công ty tiến hành lập biên bản bàn giao các khoản đã thu hộ
doanh thu này kèm theo bảng kê các hoá đơn GTGT, chứng từ thu tiền bản gốc cho
bên nhờ thu hộ theo hợp đồng.
Khi công ty chi hộ khách hàng:
+ Công ty nhận hóa đơn của người bán, và xuất hóa đơn cho
doanh nghiệp nhờ chi hộ kèm theo chứng từ thu tiền. Doanh nghiệp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT, do các khoản thu hộ này không liên quan đến việc bán
hàng hóa, dịch vụ của Công ty.
+ Các khoản chi hộ nêu trên không liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty nên Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào; không được tính vào chi phí được trừ, không tính vào doanh thu khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN.
II. Kê khai thuế
– Theo quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC thì hóa đơn các
khoản chi hộ, thu hộ không phải tổng hợp trên bảng kê 01-1/GTGT, và 01-2/GTGT.
Do đó khoản thu hộ và chi hộ không tổng hợp trên tờ khai thuế GTGT mẫu số
01-GTGT.
– Luật số 71/2014, bỏ bảng kê bán ra, bảng kê mua vào hàng
hóa dịch vụ nên doanh nghiệp không phải lập bảng kê bán ra, mua vào.
III. Cách định khoản thu hộ chi hộ
Đối với những khoản chi hộ
– Khi chi hộ khách hàng
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
– Khi bên ủy quyền trả lại tiền chi hộ
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
Đối với những khoản thu hộ
– Khi thu hộ khách hàng
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
– Khi chi trả lại tiền thu hộ
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388
Các bạn xem thêm các bài viết tại:https://ketoanleanh.edu.vn/
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!
Không có nhận xét nào: