Góp vốn bằng
tài sản cố định là một hình thức khá phổ biến trong các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho các bên thì hồ sơ góp vốn phải tuân thủ một số
quy định của pháp luật.Bài viết sau đây, kế toán Lê Ánh xin chia sẻ với các bạn vấn đề này qua bài viết " Góp vốn bằng tài sản cố định"
>>>>> xem thêm: Bỏ túi ngay 7 cách xả tress tại bàn làm việc cho dân kế toán
I: Góp vốn bằng tài sản cố định
1,Tài sản góp vốn
có phải xuất hóa đơn?
Theo Điều 36
Luật Doanh nghiệp số 68/2 thì : “Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với
tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công
ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với
tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việcgiao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Tài sản được
sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.”
Mặt khác, quy
định tại Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT- BTC và Phụ lục
04, mục 2.15 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định bao
gồm:
- Biên bản
góp vốn sản xuất kinh doanh,
- Biên bản định
giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn,
- Kèm theo bộ
hồ sơ về nguồn gốc tài sản (tùy loại tài sản như hợp đồng mua-bán, phiếu nhập-xuất
kho, biên bản bàn giao-nghiệm thu ... và hóa đơn).
Như vậy,
Khi đem tài sản
cố định đi góp vốn thì doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn mà phải thực hiện
chuyển quyền sở hữu tài sản/ Biên bản giao nhận tài sản kèm theo bộ hồ sơ gốc của
tài sản như đã đề cập ở trên.
2.Tài sản cố định góp vốn có được trích khấu hao?
Theo Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có
quy định về nguyên giá tài sản cố định hữu hình như sau:
"Tài sản
cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản
cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại.
Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này
có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào
chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại".
Mặt khác, tại
Điều 4 (điểm g) và Điều 9 (khoản 7) Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên
tắc trích khấu hao tài sản cố định:
"TSCĐ nhận
góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định
giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận".
"Trường
hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia
tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên
nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm
trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức
nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5
năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ
quan thuế trước khi thực hiện".
Góp vốn bằng tài sản cố định
Như vậy thì
Tài sản cố định
đem góp vốn kinh doanh thì bên nhận vốn góp được quyền trích khấu hao theo
nguyên giá được đánh giá lại theo Biên bản định giá được hai bên chấp thuận/
Biên bản định giá do tổ chức chuyên nghiệp xác định lại
Đối với tài sản
cố định đã khấu hao hết giá trị, khi đem góp vốn phải do các tổ chức định giá
chuyên nghiệp xác định lại giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản
đó (Khoản 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC) thì bên nhận góp vốn vẫn được trích khấu
hao.
Hạch toán tài
sản cố định góp vốn kinh doanh
Theo Thông tư
200/2014/TT-BTC, khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho
hoặc TSCĐ, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật
tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của
tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác;
Công ty liên
doanh, liên kết khi nhận tài sản của nhà đầu tư phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ
sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
II: Hạch toán đối với bên đem tài sản đi góp vốn
- Trường hợp
giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị
do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản
vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ
hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng
hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh
giá tăng).
- Trường hợp
giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị
do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản
vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 -
Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ
hoặc BĐS đầu tư) Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
Hạch toán đối
với bên nhận tài sản đi góp vốn:
Nợ TK 211:
Theo nguyên giá đánh giá lại.
Có TK 411: Tăng vốn góp kinh doanh.
Các bạn xem thêm các bài viết tại : http://ketoanleanh.edu.vn/
Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!
Không có nhận xét nào: