Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề được rất nhiều
các bạn kế toán quan tâm. Bài viết dưới đây, kế toán Lê Ánh xin chia sẻ với các
bạn Mức Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp mới nhất theo điêu 11. Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư
96/2015/TT-BTC như sau.
I: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
Theo đó,Áp dụng từ ngày 1/1/2017 Mức thuế suất là 20% áp dụng
cho tất cả các Doanh Nghiệp. Trừ một số loại hình doanh nghiệp dưới đây:
- - Doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các loại tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì thuế suất từ 32% đến 50%.
- - Các mỏ tài nguyên như vàng, thiếc, bạc, bạch kim, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm thì mức thuế suất là 50%.
Tuy nhiên, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng
mỏ. Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định mức thuế suất phù hợp, cụ thể với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh theo đê nghị của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Trong trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở
lên mà ở trong địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Nằm trong
danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành kèm theo Nghị
định này thì áp dụng thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp là 40%.
II: Các doanh nghiệp được ưu đãi về thuế suất
Theo điều 19, thông tư số 78/2014/TT-BTC và được sửa đổi, bởi
Khoản 1, điều 11 thông tư 96/2015/TT-BTC, thuế suất ưu đãi được quy định như
sau:
1.Ưu đãi 10% thuế suất trong thời hạn 15 năm, áp dụng đối với:
-Áp dụng với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Đã được quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính Phủ.
-Các doanh nghiệp có các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực
như nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công
nghệ cao. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao…cảng hàng
không, cảng biển, cảng song, nhà ga, sân bay và các công trình cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng khác do thủ tướng chính phủ quyết định. Các sản phẩm phần mềm,
sản xuất vật liệu conposit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm,
sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất
thải và phát triển công nghệ sinh học.
Các dự án nêu trên phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá
trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi thuế. Các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng công trình này thì
phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định này.
-Doanh thu của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường. bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường , thiết bị quan trắc và phân tích môi trường. xử lý ô nhiễm môi trường,
thiết bị quan trắc và phân tích môi trường , xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường,
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, tái chế, tái sử dụng chất thải.
-Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghê cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
-Doanh thu của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự
án khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng. Sử dụng
công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao. Luật khoa học
và công nghệ , thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
-Doanh thu của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản
xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên, đáp ứng một trong
các điều kiện sau:
* Là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao(Theo luật
công nghệ cao)
* Là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất các sản phẩm
ngành dêt, may,da-giầy, điện tử, tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo
mà các sản phẩm này tính đến ngày 1/1/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn kỹ thuật EU hoặc tương đương.
2. Trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưuđãi bao gồm:
-Là các dự án đầu tư công nghệ cao có quy mô lớn hoặc các dự
án mới cần đặc biết thu hút đầu tư.
-Đối với dự án của doah nghiệp sản xuất các mặt hàng chịu
thuế thu nhập đặc biệt. đáp ứng một trong các tiêu chí sau thì được kéo dài thời
gian hưởng thuế suất ưu đãi nhưng thời gian kéo dài không quá 15 năm:
+ Dự án sử dụng thường xuyên bình quân trên 6 nghìn lao động
+Là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật,
bao gồm các dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống cầu đường, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, sân bay,
nhà ga,,,,
+ Là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh
tranh toàn cầu. và có doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng 1 năm. Chậm nhất sau 5
năm khi có doanh thu từ dự án đầu tư.
3.Mức thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động.
áp dụng với doanh nghiệp.
-Là phần doanh thu của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa.
Trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tết, văn hóa, thể thao, môi trường,
giám định tư pháp. Gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa.
Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện
theo danh mục do Thủ tưởng Chính phủ quy
định.
-Là phần doanh thu của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản
theo quy định của Luật xuất bản. theo quy định tại điều 04 của luật xuất bản và
điều 2. Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 26/08/2015 của chính phủ.
-Là phần doanh thu từ hoạt động báo in, kể cả doanh thu quảng
cáo trên báo in của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí.
-Là phần doanh thu của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư, kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với nhứng đối tượng
đã quy định tại điều 53. Luật nhà ở.
-Là Doanh thu của doanh nghiệp từ việc trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng. thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông thủy sản ở
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn.
-Là doanh thu của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế-xã hội khó khắn
và địa bàn kinh tế, xã hội khó khăn.
4. Mức thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian 10 năm, áp dụng
đối với thu nhập của doanh nghiệp
- Doanh thu của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại
địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn. Đã quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 218/2013 NĐ-CP của chính phủ
-Doanh thu của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, sản
xuất thép cao cấp, sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản xuất máy móc,
thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm,ngư,diêm nghiệp.Sản xuất các thiết bị
tưới tiêu, sản xuất tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủ sản, phát triển các
ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa
bàn hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại khoản này kể từ ngày 1/1/2016 áp dụng
thuế suất 17%.
5. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ
chức tài chính Vĩ mô thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian
hoạt động.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng hợp tác xã và tổ chức
tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện Kinh tế- xã hội đặc biệt
khó khăn được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính Phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% thì
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%. Bắt đầu từ ngày 1/1/2016 thì chuyển sang
áp dụng thuế suất 17%.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điều này được
tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được
hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, đối với dự án đáp ứng công nghệ cao được tính từ năm được
cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
III: Ưu đãi về Thời gian miễn thuế, giảm thuế.
1.
Được miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong 9 năm tiếp theo đối với
-
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 điều 19. Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
-
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa, được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế-xã hội khó khăn. Hoặc đặc biệt khó khăn đã được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
2.
Được miễn thuế bốn năm, giảm 50% thuế phải nộp
trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới trong lĩnh vực xã hôi hóa không thực
hiện tại dịa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn. Đã được quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
3.
Được miễn giảm thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới đã được
quy định tại khoản 4. Điều 19. Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC
và thu nhập của DN được thực hiện từ dự
án đầu tư tại khu công nghiệp. Trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện
–kinh tế xã hội thuận lợi.
4.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh
nghiệp được quy định tại điều này. Được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được ưu đãi thuế. Trong trường
hợp doanh nghiệp không có doanh thu chịu thuế trong ba năm đầu, tính từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
nă thứ 4 dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Thời gian giảm thuế, miễn thuế đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định nêu trên sẽ được tính năm được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. ( khoản này được
sửa đổi bởi khoản 2. Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Kế toán Lê ánh, Chúc bạn thành công!
Không có nhận xét nào: